Tuesday, October 11, 2016

Các phương pháp định giá trong prevoyance và santé - Tarification des gragranties

1. Les gragranties santé

Tarif technique = Prime pure + (frais de gestion + frais d'aquisition + taxes )

Tarif pure = cout moyen + fréquence

- Ajuster le tarif référence en appliquant les correctifs de consommation.

Trong correctifs có những loại sau :

Tuổi
Giới tính
CSP (cadre ou non cadre)
Le niveau de gragrantie


- Ajouter les chargements et les taxes

Costisation chargé TTC = Cotisation nette HT * ( 1+ taxes) /(1-chargements)

Tarif theo acte par acte hoặc 1 nhóm sản phẩm cùng loại.

Cuối cùng, phải chú ý 2 hiện tượng sau :

+ Antiselection : Là một hiện tượng xảy ra trong mất cân xứng thông tin ( l'asymetrie de l'information). Trong trường hợp contrat faculative, chỉ có những người nghĩ rằng mình có khả năng phải sử dụng đến các trường hợp trong option mới kí thêm ( chỉ có họ biết về khả năng này). Vì vậy sẽ có 1 lượng tiêu dùng vượt trội hơn so với các contrat cơ bản ( bắt buộc). Như vậy bên bảo hiểm sẽ phải đối mặt với những khách hàng có khả năng gặp rủi ro cao hơn so với mặt bằng chung ( các công ty bảo hiểm không thích điều này).
Để đối phó với việc này người ta sẽ tăng giá lên từ 10 đến 15%

+ L'effet d'aubaine
Hoặc do sự thay đổi của 1 régime, hay mức đền bù cao hơn bình thường trong năm đầu tiên, làm việc tiêu dùng tăng vọt, sau đó giảm dần
Hoặc do lượng tiêu dùng tăng vọt của công nhân trước khi rời khỏi công ty ( Plans Sociaux Economiques)

2. Contrat complémentaire Prévoyance loudre

Chúng ta xem xét tính giá trong Arret de travail và Déces

1. Arret de travail

Tarif = Probabilité de survenance * Cout de la couverture * correctifs

Sử dụng bảng kinh nghiệm của công ty hoặc bareme du BCAC ( Bereau Commun des Assurance Colllective), nó bao gồm 3 bảng Maintien en incapacité, maintien en invalidité, loi de passage d'incapacité à invalidité.


Thursday, January 7, 2016

Tạo slide Power Point bằng VBA

VBA có thể làm việc trên Power Point với những năng như

- Tạo ra một file Power Point
- Tính toán trên Power Point như trên Excel VBA, tuy nhiên không thể gọi được các hàm Excel truyền thống.
- Địa chỉ tham chiếu đến các đối tượng trên Power Point sẽ khác ( tất nhiên) so với Excel. Đối tượng chủ yếu ở đây là các Shape.
Trong quá trình làm việc có thể đổi tên shape trong slide để dễ dàng hơn trong khi code.

Wednesday, January 6, 2016

Giới thiệu về Solvabilité II

Chúng ta cùng nhau xem những câu hỏi sau đây để có cái nhìn rõ ràng về Solvabilité 2

Trước hết là định nghĩa :
Dưới đây là câu giới thiệu đầu tiên của wikipedia tiếng Pháp :

Solvabilité II est une réforme réglementaire européenne du monde de l'assurance. Dans la lignée de Bâle II, son objectif est de mieux adapter les fonds propres exigés des compagnies d'assurance et de réassurance aux risques que celles-ci encourent dans leur activité.

Solva 2 là 1 cải cách pháp lý của Châu Âu liên quan đến bảo hiểm. Giống như Bale 2, mục tiêu của nó là làm thích ứng tốt hơn vốn chủ sở hữu bắt buộc và những rủi ro phải đối mặt của 1 công ty bảo hiểm hay tái bảo hiểm.

1. Tại sao có sự xuất hiện của Solvabilité 2 ?
Khả năng chi trả ( solvabilité ) của công ty bảo hiểm thể hiện khả năng đáp ứng các cam kết của công ty đó đối với khách hàng. Nó phụ thuộc vào những cam kết với khách hàng và nguồn lực của các công ty bảo hiểm, thể hiện dưới hình thức vốn chủ sở hữu (fond propre) và tài sản công ty nắm giữ (actif)
Solva 2 ra đời nhằm mục đích điều chỉnh mức vốn chủ sở hữu tương ứng với tất cả các rủi ro mà công ty bảo hiểm gặp phải.

  • Những chỉ thị trước đó ( direvtive ) về solvabilité, cụ thể là Solva 1, được ban hành năm 1970, đã không cho phép xem xét cẩn thận những rủi ro này
  • Sự xuất hiện của Solva 2 đã sửa đổi các điều luật về thanh toán của công ty bảo hiểm, để bảo đảm cho tất cả các hợp đồng (engagement) của họ. Mức vốn chủ phải tương xứng với rủi ro của các khoản nợ và tài sản của công ty. Tài sản càng rủi ro thì mức vốn chủ yêu cầu càng phải nâng lên.
Những thay đổi trong Solvabilité 2 có thể tóm tắt như sau:
1 hệ thống giám sát hiện đạt hơn
Tăng cường sự bảo vệ cho người được bảo hiểm
Đảm bảo sự công bằng trong cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm châu Âu.

Sunday, January 3, 2016

Le "Faire" causatif ( Faire + Vinf)

Chúng ta hãy cùng xem xét ví dụ sau đây

Votre professeur arrive un lundi matin en classe avec une nouvelle coupe de cheveux

Que lui dites-vous ?
- Professeur ! Vous vous êtes coupé les cheveux ?
Et bien sur il vous répond " Non, je me suis fait couper les cheveux"

Pourquoi ?

Trong trường hợp trên, thầy giáo là người quyết định hành động, nhưng chủ thế thực hiện hành động là người cắt tóc

Thêm một ví dụ:

Je cuis un oeuf

Ngữ pháp không sai, nhưng câu trên không chính xác. Vì tôi không "cuire" quả trứng, mà là ngọn lửa
Vì thế,
Je fais cuire un oeuf

 Như vậy, quy tắc ở đây là, khi chủ ngữ là nguồn gốc của hành động nhưng hành động đó không được thực hiện bởi chủ ngữ thì ta sẽ dùng cấu trúc sau :
« Faire » conjugué au temps adéquat + verbe de l’action à l’infinitif
Faire chia ở thì phù hợp + động từ thể hiện hành động ở dạng nguyên thể.

Chú ý khi ở quá khứ : phân từ quá khứ « fait » trong cấu trúc trên sẽ không hợp khi nó theo sau bởi một động từ nguyên thể.

J'ai fait cuire un oeuf
Je me suis fait couper les cheveux

Tô màu theo conditinal formating

Tô màu từ giá trị nhỏ nhất đến lớn nhất theo thang màu

Chúng ta có thể làm việc tương tự với conditional formating trong thẻ home của excel. ( Color scale )
Tuy nhiên làm việc với nhiều cột liên quan ( các thuộc tính liên quan đến cột chính cần tô màu) thì nên sử dụng VBA.

Sub to_mau()
 dong_cuoi= cells(Rows.count, 1).Rnd(x1UP).Row
for i=6 to dong_cuoi
gia_tri=Int(cells(i,4).value/1000)

With Cells(i,1).Resize(1,4).Interior
.Pattern = ...
.Patterncolor
.color = cells(5,9).Interrior.color
....
End with
Next i
End sub

Để thực hiện bước tô màu, nên sử dụng Macro Recorder để xem cách máy tô màu.

Saturday, January 2, 2016

Câu lệnh If và With trong VBA

Sử dụng câu lệnh If để tô màu xanh cho ô không âm, đỏ cho ô âm

Đầu tiên mở Editor
Để viết, chúng ta cần 1 module
Bấm Ctr + R, chọn insert module ( tương đương : View/project explorer)

Sub to_mau_cho_cell()
if selection.value >= 0 then
    selection.interior.colorindex = 4
elseif selection.value < 0
          selection.interior.colorindex = 3
End Sub

Sử dụng activecell cũng tương đương.
Chúng ta có 56 colorindex
Ở đây màu đỏ = 3 ; màu xanh = 4

Nếu sử dụng With, chúng ta sẽ viết code nhanh hơn

With selection
       if .value >= 0 then
           .interior.colorindex = 4
        elseif .value < 0
           .interior.colorindex = 3

Tất cả được thực hiện với Selection nên không cần viết lại. Lưu ý, vẫn phải ghi dấu "." trước các thuộc tính

Sub và function

Cùng xem xét ví dụ : Tính diện tích hình chữ nhật

Với Function :
Function tinh_dien_tich(chieu_dai as Double, chieu_rong as Double)
tinh_dien_tich= chieu_dai * chieu_rong
End Function

Function sẽ được sử dụng như những fuction có sẵn trong excel

Với sub :

Sub main()
Dim chieu_dai as double
Dim chieu_rong as double
chieu_rong = InputBox( Prompt:= " Xin nhap chieu rong")
chieu_dai = InputBox(Prompt:= "Xin nhap chieu dai")
MsgBox tinh_dien_tich(chieu_dai*chieu_rong)
End Sub

Như vậy sử dụng sub sẽ cho kết quả theo cách chúng ta muốn